Dây thần kinh ngoại vi là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Dây thần kinh ngoại vi là tập hợp sợi trục thần kinh kết nối hệ thần kinh trung ương với cơ quan cảm giác và vận động ở ngoại biên, đảm nhận dẫn truyền tín hiệu hai chiều. Chúng bao gồm sợi myelinated hoặc không myelinated, bọc bởi các lớp mô liên kết endoneurium, perineurium và epineurium để bảo vệ và duy trì chức năng dẫn truyền.

Tóm tắt

Dây thần kinh ngoại vi là mạng lưới phức tạp gồm các sợi trục thần kinh kết nối hệ thần kinh trung ương với cơ quan cảm giác và vận động ở ngoại biên. Chúng đảm nhận chức năng dẫn truyền tín hiệu hai chiều, truyền thông tin cảm giác từ da, cơ, khớp về tủy sống và não, đồng thời đưa tín hiệu vận động từ tủy sống đến cơ và tuyến.

Hiểu rõ bản chất, cấu trúc và chức năng của dây thần kinh ngoại vi là cơ sở để chẩn đoán, điều trị và phục hồi các bệnh lý thần kinh ngoại vi, đồng thời mở ra hướng nghiên cứu tái tạo và bảo vệ các sợi trục sau chấn thương.

Định nghĩa dây thần kinh ngoại vi

Dây thần kinh ngoại vi bao gồm tập hợp các sợi trục (axons) được kéo dài từ thân tế bào thần kinh nằm trong tủy sống hoặc hạch chân rễ, vây quanh bởi các lớp mô liên kết chuyên biệt. Mỗi sợi trục có thể được myelinate bởi tế bào Schwann hoặc không myelinate, tùy theo tốc độ dẫn truyền và chức năng.

Số lượng sợi trong mỗi dây thần kinh ngoại vi dao động lớn, từ vài trăm đến hàng trăm nghìn sợi, tùy vị trí giải phẫu và nhiệm vụ chức năng. Ví dụ, dây thần kinh hông to chứa khoảng 1 triệu sợi, chịu trách nhiệm chi phối vận động và cảm giác của chi dưới.

Định nghĩa chính thức theo Viện Thần kinh Quốc gia Hoa Kỳ (NINDS): “Dây thần kinh ngoại vi là đường dẫn truyền thông tin hai chiều giữa hệ thần kinh trung ương và mô ngoại vi, bao gồm sợi trục, tế bào Schwann và mô liên kết bảo vệ” (NINDS – Peripheral Neuropathy).

Phân loại

Dựa trên chức năng, dây thần kinh ngoại vi được chia làm ba loại chính: dây thần kinh cảm giác chỉ chứa sợi dẫn truyền cảm giác (afferent), dây thần kinh vận động chỉ chứa sợi dẫn truyền vận động (efferent), và dây thần kinh hỗn hợp chứa cả hai loại sợi.

Theo tốc độ dẫn truyền và đường kính, người ta phân loại sợi thần kinh thành bốn nhóm:

  • Aα: đường kính lớn (12–20 µm), myelin dày, tốc độ dẫn truyền 80–120 m/s, truyền vận động chủ động.
  • Aβ: đường kính 5–12 µm, tốc độ 35–75 m/s, dẫn truyền cảm giác áp lực và chạm.
  • Aδ: đường kính 1–5 µm, tốc độ 5–30 m/s, truyền cảm giác đau sắc nhọn và nhiệt độ.
  • C: không myelin, đường kính nhỏ (0,2–1,5 µm), tốc độ 0,5–2 m/s, dẫn truyền đau âm ỉ và nhiệt độ muộn.

Dựa trên vị trí giải phẫu, dây thần kinh ngoại vi chia theo rễ cổ, ngực, thắt lưng, xương cùng, hoặc theo từng chi: chi trên (dây thần kinh quay, trụ, giữa), chi dưới (dây thần kinh hông, chày, mác).

Giải phẫu và cấu trúc

Mỗi dây thần kinh ngoại vi được bao bọc bởi ba lớp mô liên kết: endoneurium, perineurium và epineurium. Endoneurium là mô lỏng bao quanh từng sợi trục, chứa mao mạch nuôi dưỡng; perineurium là lớp màng nhiều tế bào tạo thành hàng rào bảo vệ fascicle; epineurium là mô sợi dày chịu lực cơ học và mài mòn.

Cấu trúc phân bố:

Lớp môThành phầnChức năng
EndoneuriumMô liên kết lỏng, mao mạchDinh dưỡng, trao đổi chất
PerineuriumTế bào vảy, collagenBảo vệ cơ học, hàng rào máu-thần kinh
EpineuriumMô sợi chắc, mạch máuBảo vệ tổng thể, chịu lực kéo

Mỗi fascicle (bó sợi) chứa từ vài chục đến vài nghìn sợi trục, kích thước và số lượng fascicle thay đổi theo kích thước dây thần kinh. Dây thần kinh nhỏ thường chỉ có 1–3 fascicle, trong khi dây lớn có thể có hơn 50 fascicle.

Sinh lý và cơ chế dẫn truyền

Cơ chế dẫn truyền tín hiệu dọc sợi trục được mô tả bởi phương trình cable:

V(x)=V0ex/λ,λ=rmriV(x) = V_0 \, e^{-x/\lambda},\quad \lambda = \sqrt{\frac{r_m}{r_i}}

Trong đó λ là hằng số dài, rm là điện trở màng, ri là điện trở nội bào. Myelin do tế bào Schwann tạo ra tăng rm và giảm điện trở nội bào, giúp tín hiệu truyền nhanh qua các đoạn nhảy nút Ranvier (conduction saltatory).

  • Điện thế hoạt động khởi phát tại vùng khởi động (axon hillock), lan nhanh dọc sợi trục myelin.
  • Kênh Na+ và K+ tại nút Ranvier mở theo trình tự, duy trì biên độ tín hiệu.
  • Sợi không myelin dẫn truyền liên tục, tốc độ chậm hơn nhưng cho phép lan tỏa tín hiệu rộng.

Tốc độ dẫn truyền phụ thuộc vào đường kính, độ dày myelin và điều kiện sinh lý như nhiệt độ và pH ngoại bào. Ví dụ, nhiệt độ giảm 10 °C có thể giảm tốc độ dẫn truyền tới 50%.

Bệnh lý thường gặp

Các bệnh lý thần kinh ngoại vi thường gặp bao gồm hai nhóm chính: neuropathy do tổn thương myelin (demyelinating) và neuropathy do tổn thương sợi trục (axonal). Trong nhóm demyelinating, hội chứng Guillain–Barré (Guillain–Barré syndrome, GBS) là ví dụ điển hình với tổn thương lớp myelin dẫn đến liệt vận động nhanh, thường khởi phát sau nhiễm trùng đường hô hấp hoặc tiêu hóa (NINDS – GBS).

Neuropathy do đái tháo đường (diabetic neuropathy) là bệnh lý axonal mạn tính phổ biến nhất, gây tê, kiến bò, đau rát ở bàn chân và có thể dẫn đến loét, hoại tử do suy giảm dinh dưỡng và tuần hoàn tại chi. Thiếu vitamin B12 cũng gây neuropathy axonal với biểu hiện tương tự, kèm giảm phản xạ gân cơ và rối loạn tư thế (NCBI Bookshelf).

  • Guillain–Barré: tổn thương myelin, liệt nhanh, có thể hồi phục.
  • Đái tháo đường: neuropathy đối xứng, giảm cảm giác, tăng nguy cơ loét.
  • Hội chứng ống cổ tay: chèn ép dây thần kinh giữa tại cổ tay, tê ngón cái, ngón trỏ, yếu cơ bàn tay.
  • Viêm đa rễ thần kinh: do lupus, HIV, lao, lan tỏa nhiều rễ cùng lúc.

Phương pháp chẩn đoán

Điện cơ (EMG/NCS) là tiêu chuẩn vàng để xác định loại tổn thương (myelin hay axon) và đánh giá mức độ nặng. Nerve Conduction Study (NCS) đo tốc độ dẫn truyền và biên độ điện thế động, cho biết tổn thương tại sợi myelin khi tốc độ giảm >30 m/s hoặc tổn thương axon khi biên độ giảm >50% (AANEM – Peripheral Neuropathy).

Siêu âm thần kinh (neuromuscular ultrasound) và MRI thần kinh (MR neurography) cung cấp hình ảnh cấu trúc, phát hiện chèn ép, dày dây thần kinh hoặc u chèn ép. Sinh thiết dây thần kinh (thường từ dây thần kinh bì cánh tay) giúp đánh giá mô bệnh học, phân biệt nguyên nhân viêm, thoái hóa hoặc tích tụ amyloid.

Phương phápMục đíchĐặc điểm
EMG/NCSPhân loại tổn thươngĐo tốc độ và biên độ tín hiệu
Siêu âmHình ảnh cấu trúcPhát hiện chèn ép, dày dây
MRI thần kinhHình ảnh chi tiếtPhát hiện u, viêm, thoái hóa
Sinh thiếtMô bệnh họcPhân biệt nguyên nhân viêm/thoái hóa

Điều trị

Điều trị neuropathy phụ thuộc nguyên nhân và loại tổn thương. Trong Guillain–Barré, liệu pháp thay huyết tương (plasmapheresis) và truyền Ig tĩnh mạch (IVIG) giúp làm giảm kháng thể gây tổn thương myelin, rút ngắn thời gian phục hồi (NCBI PMC).

Neuropathy do đái tháo đường kiểm soát đường huyết chặt chẽ kết hợp thuốc giảm đau thần kinh như gabapentin, pregabalin hoặc duloxetine cải thiện triệu chứng đau và mất ngủ. Phẫu thuật giải ép chỉ định trong hội chứng ống cổ tay khi triệu chứng nặng, giảm đau nhanh và phục hồi chức năng cơ bàn tay.

Nguyên nhânLiệu pháp chínhThuốc triệu chứng
GBSIVIG, plasmapheresisGabapentin, opioid nhẹ
Đái tháo đườngKiểm soát đường huyếtPregabalin, duloxetine
Ống cổ tayGiải ép phẫu thuậtNSAIDs, steroid tại chỗ
Viêm đa rễCorticosteroidImmunosuppressants

Phục hồi chức năng và dự phòng

Vật lý trị liệu (VT) và phục hồi chức năng đóng vai trò then chốt; bao gồm bài tập duy trì tầm vận động khớp, tăng cường cơ vùng chi bị tổn thương và tập thăng bằng. Kích thích điện thần kinh ngoại vi (TENS) hỗ trợ giảm đau và cải thiện dẫn truyền (Physiotherapy Journal).

Chăm sóc tích cực, dự phòng loét da do thiếu cảm giác, bao gồm lăn đệm, kiểm tra da hàng ngày và mang giày bảo hộ. Dinh dưỡng đầy đủ, bổ sung vitamin B (B1, B6, B12) và axit alpha-lipoic giúp hỗ trợ chuyển hóa thần kinh, giảm tiến triển tổn thương.

  • Bài tập vận động và sức mạnh cơ bản.
  • Kỹ thuật giữ ấm và bảo vệ da.
  • Hỗ trợ tâm lý, giáo dục chăm sóc dài hạn.

Xu hướng nghiên cứu tương lai

Nghiên cứu tế bào gốc Schwann (Schwann cell transplantation) và điều trị gen nhằm tái tạo cầu nối myelin đang được thử nghiệm trên mô hình động vật với kết quả hứa hẹn phục hồi dẫn truyền nhanh hơn (Nature – Regenerative Medicine).

Các công nghệ nano, hệ tương tác neuron–nano (nanoneuron interfaces) được phát triển để tái tạo sợi trục và điều hướng tăng trưởng thần kinh thông qua cấy các cấu trúc nano dẫn hướng (ACS Nano).

  • Điều trị gen bằng vector AAV để tăng biểu hiện yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF, BDNF).
  • Tế bào gốc đa năng (iPSC) tạo tế bào Schwann nhân tạo.
  • Thiết bị cấy ghép điều khiển điện sinh học hỗ trợ dẫn truyền.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề dây thần kinh ngoại vi:

Hướng dẫn của Liên đoàn Thần kinh Châu Âu / Hội Thần kinh Ngoại vi về việc quản lý bệnh đa dây thần kinh viêm mạn tính mất myelin: Báo cáo của lực lượng đặc nhiệm chung của Liên đoàn Thần kinh Châu Âu và Hội Thần kinh Ngoại vi - Sửa đổi lần đầu tiên Dịch bởi AI
European Journal of Neurology - Tập 17 Số 3 - Trang 356-363 - 2010
Bối cảnh:  Các hướng dẫn đồng thuận về định nghĩa, điều tra và điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh mạn tính mất myelin (CIDP) đã được công bố trước đó trên Tạp chí Thần kinh Châu ÂuTạp chí Hệ thần kinh Ngoại vi.Mục tiêu:  Để xem xét lại những hướng dẫn này.... hiện toàn bộ
Tái cấu trúc dây thần kinh ngoại biên sau chấn thương: Tổng quan về các liệu pháp lâm sàng và thực nghiệm Dịch bởi AI
BioMed Research International - Tập 2014 - Trang 1-13 - 2014
Khác với các mô khác trong cơ thể, quá trình tái sinh dây thần kinh ngoại biên diễn ra chậm và thường không hoàn toàn. Chưa đến một nửa số bệnh nhân trải qua phẫu thuật sửa chữa dây thần kinh sau chấn thương phục hồi được chức năng vận động hoặc cảm giác tốt đến xuất sắc, và các kỹ thuật phẫu thuật hiện tại tương tự như những gì được mô tả bởi Sunderland hơn 60 năm trước. Kiến thức ngày cà...... hiện toàn bộ
Các chất lắng IgM cryoglobulin trong dây thần kinh ngoại vi Dịch bởi AI
Archiv für pathologische Anatomie und Physiologie und für klinische Medicin - Tập 418 - Trang 83-85 - 1991
Trong một bệnh nhân mắc bệnh macroglobulinemia Waldenström và bệnh lý thần kinh ngoại vi, phương pháp nhuộm huỳnh quang trực tiếp một dây thần kinh ngoại vi cho thấy sự hiện diện của sự lắng đọng IgM và chuỗi nhẹ kappa trong endoneurium. Khám xét dưới kính hiển vi điện tử cho thấy cấu trúc vi ống của những chất lắng đọng trong endoneurium này, điều này rất gợi ý về sự hiện diện của cryoglobulin; s...... hiện toàn bộ
#cryoglobulin #Waldenström's macroglobulinaemia #bệnh lý thần kinh ngoại vi #IgM #chuỗi nhẹ kappa #endoneurium
Tình trạng suy giảm tính toàn vẹn cấu trúc của dây thần kinh tọa có liên quan đến các kiểu hình cảm giác ngoại vi khác nhau ở những người mắc bệnh tiểu đường type 2 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 67 - Trang 275-289 - 2023
Kiểm tra cảm giác định lượng (QST) cho phép xác định những cá nhân có sự tiến triển nhanh chóng của bệnh đa xơ dây thần kinh cảm giác vận động do tiểu đường (DSPN) dựa trên một số kiểu hình cảm giác nhất định. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra mối quan hệ của các kiểu hình này với tính toàn vẹn cấu trúc của dây thần kinh tọa ở những người mắc bệnh tiểu đường type 2. Bảy mươi sáu người...... hiện toàn bộ
Perineurioma vùng trên khuỷu tay bị chẩn đoán sai là hội chứng ống cổ tay: báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
BMC Neurology - Tập 4 - Trang 1-6 - 2004
Perineurioma được định nghĩa là các tổn thương u của dây thần kinh ngoại vi, phát sinh từ sự tăng sinh tế bào bao ngoài thần kinh và có thể liên quan đến các bất thường trên nhiễm sắc thể 22. Ba năm sau khi tiêm procain vào tĩnh mạch khuỷu gây đau, một người đàn ông 33 tuổi đã phát triển tổn thương dây thần kinh giữa, ban đầu được chẩn đoán là hội chứng ống cổ tay. Các triệu chứng tiến triển mặc d...... hiện toàn bộ
#perineurioma #dây thần kinh ngoại vi #hội chứng ống cổ tay #nhồi máu #hóa mô miễn dịch
U VỎ TẾ BÀO THẦN KINH NGOẠI VI ÁC TÍNH Ở PHỔI DI CĂN CỘT SỐNG - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 5 - 2022
Các khối u vỏ tế bào thần kinh ngoại vi ác tính (Malignant Peripheral Nerve Sheath Tumors -MPNSTs) là các sarcoma mô mềm, hiếm gặp, độ ác tính cao, có nguồn gốc ngoại mô và thường dicăn sớm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đặt ra thuật ngữ MPNST để thay thế các thuật ngữ khôngđồng nhất và thường gây nhầm lẫn trước đây, chẳng hạn như «schwannoma ác tính - malignantschwannoma”, “u thần kinh ác tính-m...... hiện toàn bộ
#U vỏ bọc dây thần kinh ác tính #u thần kinh ác tính #u sợi thần kinh ác tính.
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BẢO TỒN LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN TRONG CHẤN THƯƠNG XƯƠNG THÁI DƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị nội khoa bảo tồn liệt dây thần kinh VII ngoại biên trong chấn thương xương thái dương (CTXTD). Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed, thư viện đại học Y Hà Nội và tìm kiếm thủ công (từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2022). Tiêu chí lựa chọn là: các nghiên cứu về điều trị nội khoa bảo tồn bệnh nhân liệt dây thần kinh VII ngoại biên trong CTX...... hiện toàn bộ
#liệt mặt #liệt dây thần kinh mặt #liệt dây thần kinh VII ngoại biên #chấn thương xương thái dương.
Về kinh nghiệm và thành công trong việc áp dụng kỹ thuật bắc cầu plastic cho các tổn thương ở dây thần kinh ngoại vi Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 176 - Trang 533-555 - 1943
Trong 21 trường hợp (trong 1 trường hợp có hai dây thần kinh), chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật bắc cầu plastic để khắc phục một khiếm khuyết trong dây thần kinh. Thường thì những khoảng cách tưởng chừng như không thể điều chỉnh ban đầu có thể được cân bằng thông qua việc di động mạnh mẽ các đoạn dây thần kinh trung tâm và ngoại biên, thông qua việc đặt tay ở vị trí thư giãn và cuối cùng là bằng cá...... hiện toàn bộ
Phản ứng của Sợi Afferent Chính Đối Với Kích Thích Ngoại Vi Giống Như Châm Cứu Ở Các Tần Số Khác Nhau: Đặc Trưng Bằng Ghi Nhận Đơn Vị Trên Chuột Dịch bởi AI
Neuroscience Bulletin - Tập 36 - Trang 907-918 - 2020
Tác dụng giảm đau của châm cứu được biết đến liên quan đến các dây thần kinh afferent chính (PANs) thông qua vai trò của chúng trong việc truyền tín hiệu đến hệ thần kinh trung ương (CNS). Bằng cách ghi nhận đơn vị trên chuột, chúng tôi đã đặc trưng hóa sự phát sinh và truyền tín hiệu điện trong các sợi Aβ và Aδ được kích thích bởi các tác nhân giống như châm cứu. Các tín hiệu giống như châm cứu đ...... hiện toàn bộ
#châm cứu #dây thần kinh afferent chính #tín hiệu điện #ghi nhận đơn vị #chuột
Phản ứng của huyết thanh và IgM đơn dòng thu được từ bệnh nhân mắc bệnh macroglobulinaemia Waldenström với myelin dây thần kinh ngoại biên Dịch bởi AI
Deutsche Zeitschrift für Nervenheilkunde - Tập 232 - Trang 43-48 - 1985
Huyết thanh của 23 bệnh nhân mắc bệnh macroglobulinaemia Waldenström cùng với sáu paraprotein IgM đơn dòng, đã được tách ra từ các huyết thanh này, được khảo sát để xác định sự tương tác với mô dây thần kinh ngoại biên. Trong số 23 bệnh nhân này, có 12 người có dấu hiệu lâm sàng của bệnh đa dây thần kinh ngoại biên (PN). Sử dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, tất cả các huyết thanh v...... hiện toàn bộ
#macroglobulinaemia Waldenström #myelin dây thần kinh ngoại biên #miễn dịch #bệnh đa dây thần kinh #phản ứng ADLC
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3